Sóng vô tuyến( Radio Frequency )   4 comments

Mục tiêu bài học

Ví dụ như tôi nói một câu định nghĩa liên quan về bài học các bạn có hiểu không ?

Sóng mang là gì ?

Sóng mang là những tín hiệu hình Sin tầng số cao trong đó nó sẽ có những thành phần như pha hay biên độ sẽ biến thiên theo sóng tín hiệu , để tạo các sóng cao tầng mang các tín hiệu này đi trong không gian

Nếu không có sóng mang thì các sóng tín hiệu không thể truyền đi xa do bị suy hao tầng số

Sóng mang có nhiệm vụ đưa tín hiệu lên mức tầng số cao để truyền đi xa hơn. Sau đó sẽ được loại bỏ để thu được tín hiệu nguyên thủy…..

Vậy để muốn hiểu được định nghĩa này hay tấc cả những vấn đề sau này chúng ta phải bắt đầu đi tìm hiểu à

Sự hình thành sóng vô tuyến

Sóng vô tuyến được hình thành từ đâu? Vì sao người ta gọi sóng đó với tên là sóng vô tuyến ? Để biết sóng vô tuyến hình thành từ đâu chúng ta phải đi tìm hiểu về điện từ trường ? Điện từ trường hình thành từ đầu chúng ta phải đi tìm hiểu về 2 lĩnh vực ? Lĩnh vực điện trường và lĩnh vực từ trường ?

Thế nào được gọi là sóng? Sóng có hình dạng như thế nào ? Để biết được thế nào là sóng ? Sóng được hình thành như thế nào ? Hoạt động ra sao ? Chúng ta sẽ đi nghiên cứu về những buổi sơ khai đầu tiên lúc v ừa hình thành ra cơ học trong tự nhiên ?

Nói đến sóng chúng ta không thể bỏ qua được những khái niệm định nghĩa như là Biên Độ, Chu Kỳ, Tần Số , Pha ? Làm quen với lĩnh vực công nghệ không dây tức là chúng ta sẽ đi tìm hiểu rất nhiều khái niệm như viễn thông là gì ? Băng thông là gì?  Băng tần là gì ? Sóng mang là gì ? Kỹ thuật trải phổ là gì ? DSSS là gì ? FHSS là gì ? Có thể chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những công nghệ điện thoại di động về  OFDM là gì ? 3G là gì ? GSM là gì ? chúng hoạt động ra sao ? Cũng giống như là ta cầm vô một thiết bị công nghệ mạng không dây . Tấc cả những thông số kỹ thuật ghi trên đó chúng ta có thể hiểu và đọc hết được nó không  và chúng ta sử dụng những thông số kỹ thuật đó như thế nào ? Đó là cả một vấn đề quan trọng ?

Ở đây tui sẽ đưa ra hàng loạt câu hỏi về sóng ? Tại sao chúng ta nghe được những âm thanh phát ra từ những nơi rất xa?Tại sao chúng ta nghe đài vào ban đêm lại rõ hơn ban ngày?  Tại sao chúng ta  lại liên lạc được với nhau thông qua điện thoại? Tại sao chúng ta xem được truyền hình trực tiếp ? Tại sao con người phải phóng những vệ tinh ra ngoài vũ trụ? Tại sao dữ liệu lại truyền qua được ngoài không gian? Xung quanh chúng ta có tồn tại một trạng thái nào vô hình không mà nó có thể  làm được biết bao điều kỳ diệu? Chúng ta thấy có rất là nhiều trạm xây dựng trụ cao thu sóng giữa trời để làm gì vậy? Chúng ta muốn xem tivi, nghe đài tại sao phải có angten? Rồi chúng ta thấy có rất nhiều những kênh những tần số lạ khi chúng ta kết nối kênh truyền hình để xem tivi như UHF,VHF, nghe đài thì nghe người ta nhắc đến chữ FM có nghĩa là sao ? Dữ liệu được truyền đi trên sóng hình dạng như thế nào?………

Sau đó chúng ta sẽ đi nghiên cứu về sự hình thành của sóng vô tuyến . Con người tao ra sóng vô tuyến như thế nào ? Sóng vô tuyến được sử dụng trong những lĩnh vực gì ? Những đặc điểm của sóng vô tuyến ?

Chúng ta sẽ đi tham khảo tìm hiểu về một số đơn vị dữ liệu được sử dụng trong sóng vô tuyến !

Bây giờ tôi đi vào phần đầu tiên ! Thế nào sóng? Sóng được hình thành như thế nào ?

Sóng cơ học trong thiên nhiên

Ví dụ: Khi ta ném hòn đá xuống mặt hồ, ta thấy những gợn sóng hình tròn xung quanh điểm mà hòn đá vừa rơi xuống dưới. Ta thả một chiếc lá nhỏ xuống mặt nước. Nó cũng nhấp nhô theo sóng nước nhưng chỉ dao động tại chỗ theo phương thẳng đứng. chứ không bị đẩy ra xa.

Vậy ta kết luận được rằng khi ta thấy những đợt sóng di chuyển vậy thực sự những phân tử trong nước có di chuyển không? Trả lời là không. Những phần tử trong nước nó chỉ dao động tai chỗ mà thôi. Chúng ta nhìn thấy được những đợt sóng là bởi vì khi những phần tử nước dao động tại chỗ tạo nên những lực liên kết nên chúng ta thấy vậy.

Sóng trên mặt nước là sóng mà chúng ta có thể quan sát được nhưng trong chất rắn thì nó có dao động không? Trả lời : Có.

Đối với sóng trên mặt nước ở trên , phương dao động vuông góc với phương truyền sóng. Đó là sóng ngang. Sóng có phương dao động trùng với phương truyền sóng đó là sóng dọc. Sóng âm khi chúng ta nói thì nó cũng là một loại sóng dọc

Sóng có 2 thành phần chính: Biên độ và bước sóng

 

Biên độ là độ cao ,độ mạnh hoặc công suất của sóng. Nếu bạn đang đứng trước biển khi các cơn sóng đi vào bờ, bạn có thể cảm nhận được sức mạnh của những con sóng lớn so với những con sóng nhỏ. Thiết bị angten cũng thực hiện một chức năng tương tự nhưng với sóng vô tuyến . Các sóng lớn thường tạo ra nhiều tín hiệu điện trong một angten , giúp cho tín hiệu dễ dàng nhận ra hơn.

Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm tương tự trên hai đỉnh sóng liên tiếp

Pha : pha là một thuật ngữ mang tính tương đối . Nó chỉ ra mối quan hệ giữa hai sóng có cùng tần số . Để xác định pha , bước sóng được chia thành 360 phần được gọi là độ. Nếu bạn nghĩ thông số này tựa như là thời gian bắt đầu thì nếu có sóng bắt đầu từ điểm 0 độ  và một sóng khác bắt đầu từ 90 độ , hai sóng này đang lệch pha nhau 90 độ. Ví dụ hình bên dưới.

Chu kỳ là gì ? Tần số là gì ? Tần số là số lần dao động trên một đơn vị thời gian và nó bằng f=1/T. Còn chu kỳ là khoảng thời gian để thực hiện đủ một dao động.

Tác động của việc sử dụng tần số trên mạng WLAN rất lớn. Bằng cách sử dụng những tần số khác nhau, bạn có thể cho phép các kết nối riêng biệt hoặc có thể liên kết với những sóng vô tuyến khác để tạo nên một vùng phủ sóng nhất định hoặc di động.  Ví dụ:  mạng sử dụng công nghệ theo chuẩn IEEE 802.11g hoạt động ở kênh 1 có thể tồn tại và hoạt động trong vùng phủ sóng của mạng hoạt động theo chuẩn này ở kênh 11. Chúng có thể hoạt động được với nhau như vậy là do tuy nó sử dụng những kênh truyền khác nhau nhưng vẫn hoạt động cùng một tần số , nó không hủy nỏ mà nó can thiệp cùng với nhau.

Biên độ và năng lượng của sóng. Khi sóng truyền đến một điểm nào đó , nó làm cho các phần tử vật chất ở đó chuyển động hay dao động với một biên độ nhất định. Biên độ đó là biên độ sóng ở điểm ta xét.

Ta biết rằng năng lượng của một dao động điều hòa tỷ lệ với bình phương biên độ dao động của sóng. Sóng làm cho các phần tử vật chất dao động tức là nó đã truyền cho chúng một năng lượng . Quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng

Và quá trình truyền năng lượng này sẽ bị giảm khi truyền ra xa. !!

Sóng âm và cảm giác âm

Ví dụ: khi ta rung nhẹ một miếng thép ta thấy tấm thép đó dao động thấp. Khi ta rung tấm thép với một lực lớn hơn( tức là tần số dao động đã lớn hơn đến một mức nào đó lớn hơn với một giá trị nào đó. Tai ta bắt đầu nghe thấy một tiếng vivu nhè nhẹ nào đó , tức là miếng thép đó đã bắt đầu phát ra âm thanh . Như vậy sự dao động của lá thép có lúc phát ra âm thanh và có lúc không phát ra âm thanh .

Hiện tượng đó ta giải thích như sau: khi lá thép dao động làm vùng không khí xung quanh nó cũng dao động với tần số bằng tần số dao động của nó. . Sóng truyền trong không khí truyền đến tai nén vào màng nhĩ làm màng nhĩ của ta cũng tao động với tần số đó và có khả năng tạo ra âm thanh nếu tần số của nó đủ lớn.

Khoa học chứng minh rằng: Tai con người cảm thụ được những dao động có tần số từ khoảng 16Hz đến 20.000Hz. Những dao động trong miền tần số này người ta gọi nó là dao động âm, những sóng có tần số âm trong miền là sóng âm.

Sóng âm truyền được trong mọi chất rắn ,lỏng, khí . Khi ta áp tai trên mặt đất ta có thể nghe được tiếng đoàn ngựa phi, tiếng tàu chạy ở một khoảng cách xa là do sóng âm được truyền qua mặt đất. Sở dĩ chúng ta đứng bình thường không nghe được là do sóng âm truyền trong không khí bị những vật cản nên chúng ta không thể nghe được nó.

Những sóng cơ học có tấn số lớn hơn 20.000Hz gọi là sóng siêu âm. Một số loài vật như dơi ,dế, cào cào… có thể phát ra và cảm nhận được sóng siêu âm này.  Sóng nhỏ hơn 16Hz là sóng hạ âm. Con người có thể sử dụng những dụng cụ khoa học để sử dụng những loại sóng này trong khoa học và kĩ thuật

Về mặt bản chất những loại sóng này như nhau, chẳng qua nó được chia ra là do cảm thụ các sóng cơ học của tai con người

Sóng âm truyền trong tấc cả môi trường và tốc độ truyền âm phụ thuộc vào tính đàn hồi và mật độ của môi trương. RắnàLỏngàKhí…… Sóng âm không truyền được trong chân không.

Sự hình thành sóng điện từ ?

Electric Fields(Lĩnh vực điện)Ví dụ: Khi có một dòng điện xoay chiều đang chạy. Lập tức nó sinh ra xung quanh nó một điện trường

Nói chung điện trường là môi trường vật chất đặc biệt bao quanh điện tích. Điện trường tác dụng lực lên tấc cả các hạt mang điện đặt trong nó

Điện trường được sinh từ những vật mang điện hoặc theo chứng mình khoa học thì điện trường được sinh ra TỪ TRƯỜNG

Xét về mặt bản chất, điện trường và từ trường là biểu hiện riêng lẽ của một trường thống nhất gọi là điện từ trường

Magnetic Fields( Lĩnh vực từ trường)Từ trường  là một môi trường vật chất đặc biệt sinh ra quanh các điện tích điểm đang chuyển động hoặc là do sự biến thiên của điện trường

Ví dụ: Khi có một dòng điện xoay chiều đang chạy. Chúng ta di chuyển sợi dây của dòng điện đang chạy. Lập tức nó sinh ra một từ trường.

Xét về mặt bản chất, điện trường và từ trường là biểu hiện riêng lẽ của một trường thống nhất gọi là điện từ trường

Điện từ trường: Macxoen dẫn đến kết luận không thể có một điện trường hoặc một từ trường hoạt động độc lập riêng lẽ với nhau. Điện trường và từ trường gọi chung đó là điện từ trường.

Điện từ trường do một điện tích điểm dao động theo phương thẳng đứng tại O sinh ra sẽ lan truyền trong không gian dưới dạng sóng. Sóng đó người ta gọi đó là sóng điện từ.

Hecxo là người đầu tiên phát được sóng điện từ bằng cách tạo ra những xung điện biến thiên rất nhanh giữa hai điểm nối với hai bản của một tụ điện cao thế . Ông nghiên cứu được tính chất sóng điện từ phát ra nó cũng có những tính chất giống như là sóng cơ học. Chúng phản xạ được trên những mặt kim loại. Chúng giao thoa được với nhau…. Ông cũng đo được vận tốc truyền của sóng điện từ là 300.000km/s. Trùng với vận tốc truyền đi của ánh sáng. Và ánh sáng thì người ta cũng gọi nó cũng là một loại sóng điện từ.

Sóng điện từ và thông tin vô tuyến.

Sóng điện từ được sử dụng rộng rãi trong thông tin vô tuyến truyền thanh và truyền hình, cũng như trong một số lĩnh vực khác như vô tuyến định vị rada , thiên văn vô tuyến , điều khiển bằng vô tuyến….. Sóng điện từ được đặc trưng bằng tấn số hoặc bằng bước sóng. Giữa bước sóng đo bằng (mét) và tấn số (hec) của sóng điện từ có hệ thức.

Lamda=1/f

Những dao động điện từ có tần số hàng chục và hàng trăm héc bức xạ rất yếu. Sóng điện từ của chúng không có khả năng truyền đi xa. Trong thông tin vô tuyến, người ta sử dụng những sóng có tần số từ hàng nghìn hec trở lên, gọi là sóng vô tuyến. Các sóng vô tuyến được phân thành các loại như sau:

Loại sóng Tần số Bước sóng
Sóng dài và cực dài

Sóng trung

Sóng ngắn

Sóng cực ngắn

3-300kHz

0,3-3MHz

3-30MHz

30-3000MHz

100-1km

1000-100m

100-10m

10-0,01m

 

Như đã nói ở trên, sóng càng ngắn (tức là tần số càng cao) thì năng lượng sóng càng lớn. Các sóng dài ít bị nước hất thụ. Chúng được dùng để thông tin dưới nước, và ít được dùng để thông tin trên mặt đất, vì năng lượng của chúng thấp, không truyền được đi xa.

Các sóng trung truyền dọc theo bề mặt của trái đất. Ban ngày chúng bị tầng điện li hấp thụ mạnh, nên khôngtruyền được xa (tầng điện li là tầng khí quyển ở độ cao từ 50km trở lên, chứa rất nhiều hạt tích điện là các êlectron và các loại ion). Ban đêm, tầng điện li phản xạ các sóng trung nên chúng truyền được xa. Vì vậy ban đêm nghe đài bằng sóng trung rõ hơn ban ngày.

Các sóng ngắn có năng lượng lớn hơn sóng trung. Chúng được tầng điện li phản xạ về mặt đất, mặt đất phản xạ lại lần thứ hai tầng điện li phản xạ lần thứ ba v.v… (h.4.5). Vì vậy một đài phát sóng ngắn với công suất lớn có thể truyền sóng đi mọi địa điểm trên mặt đất.

Các sóng cực ngắn có năng lượng lớn nhất, không bị tầng điện li hấp thụ hoặc phản xạ, có khả năng truyền đi rất xa theo đường thẳng, và được dùng trong thông tin vũ trụ. Vô tuyến truyền hình dùng các sóng cực ngắn, không truyền được xa trên mặt đất. Muốn truyền hình đi xa, người ta phải làm các đài tiếp sóng trung gian, hoặc dùng vệ tinh nhân tạo để thu sóng của đài phát

Sự hoạt động của Sóng vô tuyến

Truyền thông vô tuyến bắt đầu khi các sóng vô tuyến được tạo ra từ một máy phát và gửi đến máy nhận ở một vị trí khác.

Bình thường ví dụ như một âm thanh phát ra không thể truyền đi xa được để âm thanh truyền được đi xa , đài FM radio hoạt động truyền thanh đi xa như thế nào, điện thoại liên lạc được ra sao …… thì đầu tiên chúng ta đi tìm hiểu về:  Nguyên tắc hoạt động của một máy phát vô tuyến điện

Trên hình 4.12 là sơ đồ nguyên tắc của máy phát vô tuyến điện .Sóng âm đập vào màng rung của Micro . Màng rung dao động với tần số f’ và làm phát sinh ra một dao động điện cũng với tần số f’ trong mạch điện của Micro. Dao động đó được đưa đến bộ khuếch đại âm tần khi ra khỏi bộ khuếch đại nó có hình dạng như hình b

Và được đưa vào bộ biến điệu. Đồng thời một máy phát dao động điện cao tần( máy phát điện dùng trandito) phát ra một dao động điện có hình như hình a. Dao động đó cũng được đưa đến bộ biến điệu. Dao động ra khỏi bộ biến điệu là dao động đã được biến điệu có dạng như hình c.

Dao động đã được biến điệu được đưa qua bộ khuếch đại cao tần rồi đến angten và angten phát ra một loại sóng điện từ có tần số sóng là f và có biên độ sóng dao động với tần số f. Sóng cao tần đó gọi là sóng mang, tần số f của nó gọi là tần số mang. Nó mang biên độ của tần số f’ do micro gởi vào.

Trong một phiên truyền thông , vì tận cùng bản chất của dữ liệu là bao gồm các bit 0 và 1 bên phát dữ liệu cần phải có một cách thức để gửi các bit 0 và 1 cho bên nhận. Một tín hiệu điện xoay chiều hay một chiều sẽ không thực hiện được tác vụ này lúc đó nó cần phải truyền đi và nó sẽ gửi và nhận thành công dựa vào chính sự thay đổi của tín hiệu điện. Dạng tín hiệu điện được điều chế và mang đi này người ta gọi nó là sóng mang( Carrier Signal).

Sóng mang như ta đã tìm hiểu ở trên. Sóng mang được tạo ra là nhờ chúng ta đã thay đổi biên độ hoặc tần số hoặc pha của một tín hiệu điện cần phát ra . Tấc cả các dạng truyền thông dùng sóng vô tuyến đều dùng vài dạng điều chế để truyền dữ liệu. Để mã hóa dữ liệu vào trong một dữ liệu truyền qua sóng AM/FM , điện thoại di động, truyền hình vệ tinh ta phải thực hiện một vài kiểu điều chế trong sóng vô tuyến đang truyền.

Phương pháp biến điệu biên độ là phương pháp đơn giản nhất. Trong kĩ thuật vô tuyến điện ,ngưởi ta còn sử dụng phương pháp biến điệu tần số và pha nữa.

Các phương thức điều chế

Trong quá trình lưu trữ và truyền gửi, dữ liệu luôn phải được biến đổi, mã hoá để sao cho phù

hợp với vật mang, có khả năng truyền tải trên đường truyền, có khả năng bảo vệ, tránh các lỗi có thể xảy ra, khi đó dữ liệu thường mã hoá dưới dạng tín hiệu số hoặc tương tự tuỳ thuộc vào yêu cầu, mụcđích của con người sử dụng

Tín hiệu tương tự là tín hiệu có biên độ liên tục tức là có thể nhận một giá trị bất kỳ trong một khoảng nào đó

Tín hiệu số là tín hiệu có biên độ rời rạc, tức là chỉ nhận M giá trị trong đó M là một số hữu hạn

Như chúng ta đã xét ở trên tín hiệu chúng ta đi mã hóa ở Micro âm thanh là chúng ta đã đi thay đổi biên độ hay còn gọi là điều biên, còn hai loại điều tần và điều pha nữa. Thì khi chúng ta xét điều tần điều pha hay điều biên là chúng ta đang đi mã hóa ở tín hiệu tương tự

Tín hiệu tương tự là tín hiệu được truyền đi tương tự. Hết. Ở  đây chúng ta chỉ đi xét dư liệu truyền đi ở dạng tương tự chứ không xét dữ liệu truyền đi ở dạng số vì nó khá phức tạp

Ở đây chúng ta sẽ đi xét 2 dạng dữ liệu nhập vào để truyền đi:

ü  Dữ liệu tương tự

ü  Dữ liệu  số

Chúng ta không được nhầm lẫn giữa tín hiệu tương tự ,tín hiệu số và dữ liệu tương tự dữ liệu số

Dữ liệu tương tự ví dụ giống như chúng ta đang nói và truyền âm thanh vào Micro

Dữ liệu số là những dữ liệu bằng số……….

Điều chế ở dữ liệu số:

Để dữ liệu có thể được truyền , tín hiệu phải được xử lý sao cho bên máy nhận có cách để phân biệt bit 0 và 1. Phương pháp xử lý tín hiệu sao cho nó tượng trưng cho nhiều mẫu dữ liệu được gọi là điều chế. Phương thức này sẽ biến tín hiệu vào trong sóng mang. Phương thức này mã hóa dữ liệu sao cho có thể truyền. Có ba kiểu điều chế : điều biên( Amplitude Shift Keying – ASK ), điều tần( Frequency Shift Keying- FSK ) và điều pha( Phase Shift Keying –PSK ).

Điều chê ở dữ liệu tương tự:

Tín hiệu truyền đi xa, dùng anten để thu, muốn có hiệu quả cao cần có tần số cao, và cho phép

với nhiều tần số khác nhau.

Các phương pháp mã hoá

ü  Điều biên AM (Amplitude Modulation)

ü  Điều tần FM (Frequency Modulation)

ü  Điều pha PM (Phase Modulation)

Tín hiệu truyền cũng giống như hình vẽ trên nhưng khác ở chuỗi bit là số. Còn dữ liệu tương tự không phải là chuỗi số.

Ví dụ về hình ảnh Điều Biên truyền đi bằng tín hiệu tương tựdữ liệu là tương tự

Phân biệt ( tham khảo) sự hoạt động

Phương tiện truyền thông không dây được hướng dẫn truyền và tiếp nhậ bởi Angten

Dải tần số ứng dụng trong phương tiện truyền thông vô tuyến.

Dải tần Tên Dữ liệu tương tự Dư liệu số Ứng dụng
    Sự biên thiên Độ rộng dải tần Sự điều biến Tốc độ dữ liệu
<20KHz ELF Tiếng nói, kênh thoại
20-30 KHz VLF Âm thanh
30-300KHz LF   ASK ,FSK 0.1-100b/s Hàng hải
300-3000KHz MF AM 4KHz ASK ,FSK 10-1000b/s Phát thanh
3-30MHz HF AM 4KHz ASK ,FSK 10-3000b/s Sóng ngắn
30-300MHz VHF AM,FM 5Khz-5Mhz FSK,PSK 100kb/s Truyền hình
300-3000MHz UHF FM 20MHz PSK 10Mb/s Truyền hình
3-30GHz SHF FM 500MHz PSK 100Mb/s Sóng vệ tinh
30-300GHz EHF FM 1GHz PSK 750Mb/s  
Tia hồng ngoại  
Ánh Sáng  
Tia cực tím  
Tia X  
Tia Gama  

 

Sóng cực ngắn Viba

Tần số 2-40MHz ( Tần số sử dụng thường cao hơn dải tầng)

Truyền phát dùng cách angten Parapol với đường kính lớn 3m đặt cố định ,truyền tập trung với chùm tia hẹp, thường được dùng truyền cả tín hiệu nói và hình ảnh)

Khoảng cách cực đại giữa các angten được tính theo công thức: ( Thiếu )

  • D=7,14*SQRT(Kh)
  • Trong đó: D là khoảng cách giữa các angten
  • H: là chiều cao của angten
  • K : là hệ số chỉnh tính toán sự khúc xạ xuống mặt đất K=4/3

Ứng dụng :

Hệ thống viba mặt đất trong các dịch vụ viễn thông

Trong các ứng dụng với khoảng cách ngắn

Khắc phục địa hình mà đường truyền hữu tuyến không thực thi được

Sóng vệ tinh( Setallite)

Tần số 1-10GHz truyền phát : Vệ tinh là một trạm chuyển tiếp ,nối hai hay nhiều bộ thu phát

Trạm phát dải tần số 5,96 -6,4 GHz

Trạm thu : dải tần số 3,7- 4,2 GHz

Dưới 1 GHz sẽ có tin hiệu nhiễu do tự nhiên như : mặt trời , ánh sáng, sóng vũ trụ , sóng điện từ

Ứng dụng :

©      Mạng vệ tinh

©      Truyền hình

©      Mạng di động toàn cầu

Sóng vô tuyến (Radio)

Tần số 3KHz -300GHz. Khoảng tần số MF, HF dành cho Radio(Phát thanh) và dải tần ÙH, VHF dành cho truyền hình.

Truyền phát: Dùng angten không yêu cầu hình dạng cụ thể , sóng vô tuyến ít bị mất mát tín hiệu  do nhạy cảm với môi trường truyền

Khoảng cách cực đại giữa các angten được tính theo công thức :

D=7,14* sqrt(Kh)

Trong đó:

©      D là khoảng cách giữa các angten(Km)

©      H là chiều cao của angten(m)

©      K là hệ số điều chỉnh tính toán khúc xạ xuống mặt đất ,K=4/3

Ứng dụng

©      Phát thanh

©      Truyền hình

Posted Tháng Mười Hai 23, 2010 by nnguyennhodung in Uncategorized

4 responses to “Sóng vô tuyến( Radio Frequency )

Subscribe to comments with RSS.

  1. Electric Fields!?
    các bạn ơi! từ field ở đây có nghĩa là “trường”, ví dụ: điện trường, từ trường… chứ ko phải lĩnh vực nha các bạn! khi dịch là lĩnh vực điện…thì ko được chính xác cho chuyên ngành vật lý đâu!
    thân ai!

Gửi phản hồi cho nnguyennhodung Hủy trả lời